Ung thư biểu mô vảy là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Ung thư biểu mô vảy (SCC) là khối u ác tính phát sinh từ tế bào biểu mô lát sừng hóa, có thể xuất hiện trên da hoặc niêm mạc, xâm lấn mô và di căn. Bệnh lý này phân loại theo vị trí như da, đầu-cổ, thực quản hay cổ tử cung và dựa trên yếu tố nguy cơ như UV, HPV, hút thuốc, hỗ trợ chẩn đoán mô học.

Định nghĩa và phân loại

Tóm tắt: Ung thư biểu mô vảy (squamous cell carcinoma, SCC) là khối u ác tính phát sinh từ tế bào biểu mô lát sừng hóa, có thể xuất hiện trên da hoặc niêm mạc cơ quan rỗng. SCC da có xu hướng phát triển chậm, dễ nhận biết qua tổn thương sần, loét; trong khi SCC niêm mạc (đầu-cổ, thực quản, phổi, cổ tử cung) thường tiến triển mạnh và dễ di căn.

Phân loại SCC dựa trên vị trí giải phẫu và nguyên nhân sinh bệnh chính:

  • SCC da (cutaneous SCC): thường liên quan tia UV, xuất hiện ở vùng da hở như mặt, tai, cẳng tay.
  • SCC niêm mạc đầu-cổ: liên quan HPV-16/18, gồm ung thư miệng, họng, thanh quản.
  • SCC thực quản: chiếm 90% ung thư thực quản tại nhiều khu vực, yếu tố nguy cơ là rượu, thuốc lá.
  • SCC phổi: chiếm 20–30% ung thư phổi không tế bào nhỏ, thường gặp ở người hút thuốc.
  • SCC cổ tử cung: đứng hàng thứ hai sau ung thư biểu mô tuyến, chủ yếu do nhiễm HPV mạn tính.

Cơ sở y khoa phân biệt SCC với các loại ung thư biểu mô khác như adenocarcinoma hoặc melanoma thông qua mô học và dấu ấn sinh học.

Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ

Tóm tắt: SCC da là loại ung thư da không hắc tố phổ biến thứ hai, chiếm khoảng 20% ca ung thư da tại Mỹ mỗi năm. Tần suất mắc SCC tăng theo tuổi, độ tuổi trung bình chẩn đoán >65, tỷ lệ nam/nữ ≈1,5:1 do nam giới thường tiếp xúc nắng nhiều hơn.

SCC niêm mạc đầu-cổ và cổ tử cung liên quan chặt chẽ đến nhiễm HPV, với tỷ lệ HPV-16/18 dương tính lên đến 90% ở SCC cổ tử cung và 30–50% ở SCC đầu-cổ. Ở châu Á, SCC thực quản chiếm tỷ lệ cao do thói quen uống rượu mạnh, hút thuốc lá và thức ăn nóng.

Yếu tố nguy cơ chính:

  • Tiếp xúc tia UV tích lũy qua nhiều năm (SCC da).
  • Nhiễm HPV mạn tính (SCC niêm mạc).
  • Hút thuốc lá, sử dụng rượu nặng (SCC phổi, thực quản).
  • Miễn dịch suy giảm (ghép tạng, HIV/AIDS).
  • Tổn thương da mãn tính hoặc viêm loét lâu ngày.
Yếu tố SCC da SCC niêm mạc
Tia UV Cao Không liên quan
HPV Ít gặp Có (>50%)
Khó miễn dịch
Rượu, thuốc lá Ít Cao

Giải phẫu bệnh và bản chất mô học

Tóm tắt: Sinh thiết mô bệnh học SCC cho thấy biểu mô vảy hóa bất thường với lớp tế bào sừng hóa không đồng đều, hình thành cầu sừng (keratin pearls) và dải tế bào xâm lấn mô đệm dưới.

Đặc điểm mô học chính:

  1. Cầu sừng (keratin pearls): các vòng đồng tâm tế bào sừng hóa tích tụ.
  2. Biểu mô phân tầng không tiêu chuẩn: mất ranh giới giữa lớp hạt và lớp tế bào đáy.
  3. Hoạt động phân chia cao: xuất hiện nhiều hình ảnh phân bào (mitotic figures).

Đặc tính di căn sớm thường liên quan hiện diện tế bào đơn lẻ xâm lấn quanh mạch máu hoặc bạch huyết. Mức độ phân cấp mô học (well, moderate, poor) là chỉ số tiên lượng quan trọng.

Cơ chế bệnh sinh

Tóm tắt: Đột biến gen TP53 là điểm khởi đầu thường gặp, làm giảm chức năng sửa chữa DNA và điều hòa chu kỳ tế bào. Đột biến NOTCH1/2 và tăng biểu hiện EGFR thúc đẩy tín hiệu tăng sinh và ngăn chặn quá trình apoptosis.

Ở SCC liên quan HPV, các protein E6 và E7 của virus:

  • E6: gắn và làm thoái hóa p53, giảm apoptotic response.
  • E7: liên kết pRb, giải phóng E2F, thúc đẩy quá trình nhân đôi DNA.

Sự kích hoạt liên tiếp của NF-κB\text{NF-}\kappa\text{B}STAT3\text{STAT3} tạo môi trường viêm mạn, hỗ trợ xâm lấn và di căn. Quá trình angiogenesis được thúc đẩy qua tăng sinh VEGF, tạo mạng lưới mạch mới nuôi khối u.

Triệu chứng lâm sàng

Tóm tắt: Triệu chứng của SCC thay đổi tùy vị trí tổn thương. Trên da, khối u thường xuất hiện dưới dạng sẩn dày sừng, mảng tổn thương loét hoặc u cục chắc, có thể chảy máu hoặc vảy da đóng vảy.

Ở giai đoạn sớm, tổn thương thường không đau, bệnh nhân chỉ phát hiện khi thấy khối u tăng kích thước hoặc gây vướng. Khi tiến triển, SCC da có thể xâm lấn mô dưới da, gây đau, ngứa hoặc viêm quanh tổn thương.

SCC niêm mạc đầu-cổ: triệu chứng bao gồm đau họng kéo dài, loét không lành, khàn tiếng hoặc thay đổi giọng nói, có thể kèm sưng hạch cổ. SCC thực quản biểu hiện khó nuốt, đau sau xương ức và giảm cân nhanh chóng.

Chẩn đoán

Tóm tắt: Chẩn đoán SCC bao gồm lâm sàng, mô học và cận lâm sàng. Khám lâm sàng xác định vị trí, kích thước, tính chất bề mặt và sự xâm lấn quanh tổn thương.

  • Sinh thiết kim hoặc sinh thiết mổ: lấy mẫu mô vảy hóa để nhuộm H&E, xác định cầu sừng (keratin pearls) và mức độ dị dạng tế bào.
  • Soi da/dermoscopy: đánh giá cấu trúc mạch máu, vi cấu trúc bề mặt tổn thương da (AAD Dermoscopy).
  • Nội soi chuyên biệt: nội soi thanh quản, nội soi thực quản kèm sinh thiết để đánh giá SCC niêm mạc.
Phương pháp Ưu điểm Giới hạn
MRI Đánh giá xâm lấn mô mềm, thần kinh Chi phí cao, không tốt với bệnh nhân có kim loại trong cơ thể
CT Đánh giá xương, hạch di căn phổi Phơi nhiễm tia X, kém phân giải mô mềm
PET-CT Phát hiện di căn xa Độ nhạy với tổn thương nhỏ <5 mm thấp

Giai đoạn và phân độ

Tóm tắt: Hệ thống phân giai đoạn AJCC 8 dựa trên tiêu chí kích thước khối u (T), hạch lympho (N) và di căn xa (M). Phân giai đoạn giúp lựa chọn điều trị và tiên lượng.

Ví dụ với SCC da:

Giai đoạn Tiêu chí T Tiêu chí N Tiêu chí M
IA T1 (≤2 cm, không xâm lấn) N0 M0
IB T2 (2–4 cm hoặc xâm lấn sâu >6 mm) N0 M0
II T3 (>4 cm hoặc xâm lấn xương, thần kinh) N0 M0
III–IV T4 hoặc bất kỳ T với N1–N3 N1–N3 M0–M1

Phân độ mô học (well, moderate, poor) cung cấp thông tin về tốc độ tăng sinh và mức độ dị dạng tế bào, thường được ghi trong báo cáo bệnh phẩm.

Điều trị

Tóm tắt: Lựa chọn điều trị SCC dựa trên giai đoạn, vị trí và tình trạng chung của bệnh nhân. Phẫu thuật cắt rộng là phương pháp chuẩn cho đa số SCC da giai đoạn sớm (NCCN Guidelines).

Phương pháp tại chỗ:

  • Mổ cắt rộng với bờ an toàn ≥4 mm cho tổn thương nhỏ, ≥6 mm cho tổn thương lớn.
  • Đốt điện và laser CO₂ điều trị tổn thương nông (<5 mm), giảm tác động mô lân cận.
  • Xạ trị ngoài với liều 50–70 Gy cho bệnh nhân không phẫu thuật được.

Phương pháp hệ thống và điều trị nhắm đích:

  • Hóa trị kết hợp cisplatin và 5-FU cho SCC lan rộng hoặc di căn hạch lớn.
  • Kháng thể đơn dòng chống EGFR (cetuximab) cải thiện tỷ lệ đáp ứng ở SCC đầu-cổ tiến xa.
  • Ức chế điểm kiểm soát miễn dịch PD-1 (cemiplimab) cho SCC không đáp ứng phẫu thuật hoặc xạ trị.

Tiên lượng và phòng ngừa

Tóm tắt: Tiên lượng SCC da giai đoạn I–II tốt, tỷ lệ sống 5 năm >85%. SCC niêm mạc giai đoạn muộn hoặc di căn có tiên lượng xấu hơn, tỷ lệ sống 5 năm giảm dưới 50%.

Giai đoạn Tỷ lệ sống 5 năm
I–II >85%
III 60–75%
IV <50%

Biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Che chắn da kín kẽ và sử dụng kem chống nắng phổ rộng SPF ≥30 để giảm tác hại tia UV (CDC Skin Cancer Prevention).
  • Tiêm vaccine ngừa HPV cho phụ nữ và nam giới từ 9–26 tuổi giúp phòng ngừa SCC niêm mạc liên quan HPV.
  • Kiểm tra da và niêm mạc định kỳ để phát hiện sớm tổn thương tiền ác tính hoặc SCC giai đoạn đầu.
  • Ngừng thuốc lá và hạn chế rượu nhằm giảm nguy cơ SCC thực quản và phổi.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ung thư biểu mô vảy:

Khối u biểu mô vảy thực quản: I. Một bài tổng quan phê bình về phẫu thuật Dịch bởi AI
British Journal of Surgery - Tập 67 Số 6 - Trang 381-390 - 2005
Tóm tắt Các tác giả viết về ung thư thực quản bao gồm cả ung thư tuyến (adenocarcinoma) với tỷ lệ khác nhau - từ 1 đến 75 phần trăm - nhưng tỷ lệ thực tế của loại mô bệnh học này khoảng 1 phần trăm. Hầu hết các khối u adenocarcinoma có nguồn gốc từ dạ dày, liên quan đến thực quản dưới, có tỷ lệ tử vong phẫu thuật thấp hơn so với trong một phần ba giữ...... hiện toàn bộ
#ung thư thực quản #ung thư biểu mô vảy #cắt bỏ thực quản #ung thư dạ dày #tỷ lệ tử vong phẫu thuật
Vai trò nguyên nhân của HPV trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng âm hộ được làm sáng tỏ Dịch bởi AI
Cancer Epidemiology Biomarkers and Prevention - Tập 18 Số 7 - Trang 2061-2067 - 2009
Tóm tắt Mục đích: Virus papilloma người (HPV) nguy cơ cao đóng một vai trò trong sự phát triển của một nhóm các ung thư biểu mô tế bào vảy vùng âm hộ. Vẫn còn thiếu chắc chắn về tác động thực sự của HPV đối với loại khối u này vì có nhiều báo cáo mâu thuẫn với nhau về tỷ lệ phổ biến khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ vai trò của nhi...... hiện toàn bộ
Tác động ức chế sự phát triển của mật ong Tualang đối với dòng tế bào ung thư biểu mô vảy miệng và osteosarcoma Dịch bởi AI
BMC Complementary and Alternative Medicine - - 2010
Tóm tắt Nền tảng Việc điều trị ung thư biểu mô vảy miệng (OSCC) và osteosarcoma ở người (HOS) bao gồm phẫu thuật và/hoặc xạ trị, thường dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nghiên cứu hoạt động chống phát triển của mật ong địa phương (Tualang) trên các dòng tế bào...... hiện toàn bộ
AFP, PIVKAII, GP3, SCCA-1 và follistatin như các dấu ấn sinh học giám sát ung thư biểu mô tế bào gan trong bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và do rượu Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2008
Tóm tắt Bối cảnh Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) trong bối cảnh bệnh gan nhiễm mỡ do rượu (ALD) và không do rượu (NAFLD) đang gia tăng tại các xã hội phương Tây. Mặc dù biết được các quần thể có nguy cơ phát triển HCC, việc thiếu các phương tiện giám sát nhạy cảm và đặc h...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tế bào gan #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #bệnh gan nhiễm mỡ do rượu #dấu ấn sinh học #alpha-fetoprotein #PIVKA-II #glypican-3 #antigen ung thư biểu mô vảy #follistatin
Biểu hiện bất thường của bcl‐2 và bax ở niêm mạc lưỡi chuột trong quá trình phát triển của ung thư biểu mô tế bào vảy do 4‐nitroquinoline 1‐oxide gây ra Dịch bởi AI
International Journal of Experimental Pathology - Tập 86 Số 6 - Trang 375-382 - 2005
Tóm tắtQuá trình gây ung thư lưỡi chuột do 4‐Nitroquinoline 1‐oxide (4NQO) gây ra là một mô hình hữu ích để nghiên cứu ung thư biểu mô tế bào vảy miệng. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra sự biểu hiện của bcl‐2 và bax trong quá trình gây ung thư lưỡi do 4NQO. Chuột đực Wistar được phân thành ba nhóm, mỗi nhóm gồm 10 con và được điều trị bằng dung dịch 50 ppm 4...... hiện toàn bộ
Đánh giá biên độ trong phẫu thuật theo mẫu mô trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng miệng và hầu họng Dịch bởi AI
Journal of Otolaryngology - Head & Neck Surgery - Tập 50 Số 1 - 2021
Tóm tắt Mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị ung thư và phân tích chi phí khi chuyển sang áp dụng quy trình đánh giá biên độ trong phẫu thuật theo mẫu mô thay vì quy trình lấy mẫu từ ổ u trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng miệng (OCSCC) và hầu họng (OPSCC). ... hiện toàn bộ
So sánh sự biểu hiện PD-L1 trong ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát không xác định và ung thư biểu mô tế bào vảy vùng hầu họng Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - - 2023
Tóm tắt Mục đích Sự hình thành khối u của ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát không xác định (SCCUP) ở vùng đầu và cổ vẫn chưa được làm sáng tỏ, trong khi tỷ lệ sống sót thấp và các lựa chọn điều trị hạn chế tạo ra một thách thức nghiêm trọng. Mục tiêu của dự án này là điều tra các đặc điểm miễn ...... hiện toàn bộ
Các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 3 - Trang 97-100 - 2022
Mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ phân bố các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao. 2) Nhận xét mức độ bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch p16 và p53 trong các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao. Thời gian ...... hiện toàn bộ
#Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung độ cao #dấu ấn p16 và p53
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHÁC ĐỒ BỘ ĐÔI PLATINUM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ hoá chất bộ đôi platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 62 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tái phát/di căn, được điều trị bằng hóa chất bước một bộ đôi platinum tại Bệnh viện K từ 12/2018 đến 12/2022. Kết quả: Đa...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #giai đoạn tái phát/di căn #bộ đôi platinum
PHÂN TÍCH SỐNG THÊM VÀ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT CẢM ỨNG THEO SAU HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN III/IV (M0)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Phân tích kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa được điều trị hóa chất cảm ứng phác đồ TCF, sau đó hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K và đánh giá một số độc tính của phác đồ hóa xạ đồng thời. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #tại chỗ-tại vùng #hóa chất cảm ứng TCF
Tổng số: 102   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10